image
(+81)-3-5623-3537
ngoclt@partner-plus.co.jp
Lầu 3, 98 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, TP. HCM, Việt Nam
LIÊN HỆ CHÚNG TÔI

Dấu hiệu bệnh ung thư vú

1. Ung thư vú là gì?

Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24.5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, số liệu năm 2020).

Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma). Ung thư vú dạng viêm thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.

2. 8 Dấu hiệu ung thư vú

Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:

- Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
- Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
- Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
- Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
- Biểu hiện tụt núm vú;
- Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
- Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
- Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam

3. Nguyên nhân ung thư vú

Theo quy luật tất yếu của tự nhiên, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời và nguy cơ này tăng lên theo độ tuổi và được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác làm tăng hoặc thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến là:

- Lớn tuổi.
- Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú. 
- Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
- Thừa cân, béo phì.
- Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.
- Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
- Phụ nữ  một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
- Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế. 
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).
- Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực

4. Ung thư vú có nguy hiểm không?

Tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc mới và hơn  9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% các trường hợp.

Một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú bao gồm:

- Vú có sự thay đổi về hình dạng và kích thước;
- Vùng da ở ngực, núm vú hoặc quầng vú xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng;
- Khi sờ phát hiện có khối u ở vú, hoặc vùng xung quanh vú như dưới nách;
- Núm vú bị tụt;
- Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhức;
- Có vết lõm ở da hoặc phần da xung quanh vú dày lên;
- Tiết dịch hoặc dịch có lẫn máu ở đầu vú.
- Với những vết lõm ở da như Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương chỉ ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được nhận biết và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển biến sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể

Tế bào ung thư khi lây lan vào trong cơ thể sẽ thông qua 3 con đường chính là: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn:

Mô tế bào lân cận: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển xâm lấn sang các mô tế bào lân cận.
Hệ thống bạch huyết: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hệ thống bạch huyết sau đó di chuyển trong mạch bạch huyết để đến với các cơ quan khác của cơ thể.
Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu và di chuyển ngay trong mạch máu để lan đến các cơ quan khác của cơ thể.
Đặc điểm của khối u di căn là có đặc tính giống với khối u nguyên phát (khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.

Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.Vì vậy việc khám tầm soát rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho điều trị khỏi hẳn bệnh. .

5. Phân loại ung thư vú 

Ung thư vú không xâm lấn

Với ung thư vú không xâm lấn còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn các tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các tiểu thuỳ vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú bình thường. 

Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ.

Ung thư vú xâm lấn

Khi tế bào ung thư đã lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh chúng được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng ung thư vú xâm lấn bao gồm:

- Bệnh Paget của núm vú;
- Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn;
- Ung thư vú di căn;
- Ung thư vú dạng viêm;
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn;
- Ung thư vú tiến triển tại chỗ;
- U Phyllodes vú

Các dưới nhóm của ung thư vú

Các dạng khác của ung thư vú dựa trên các gen mà bệnh ung thư biểu hiện, như:

- Ung thư vú thụ thể hormone dương tính;
- Ung thư vú HER2 dương tính ;
- Ung thư vú bộ ba âm tính

6. Các giai đoạn ung thư vú

Giai đoạn 0
Giai đoạn này các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ tiếng anh là carcinoma in situ – CIS). CIS chưa gọi là ung thư nhưng tương lai có thể sẽ trở tiến triển thành ung thư.

Giai đoạn I, II, III
Tế bào ung thư đã xác định. Giai đoạn càng muộn, khối u càng lớn, khả năng lan rộng ra mô xung quanh càng cao.

Giai đoạn IV
Tế bào ung thư lan rộng sang các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể,…)

Ngoài ra, bác sĩ có thể mô tả giai đoạn bệnh bằng một vài cách khác:

Tại chỗ (in situ): Có tế bào bất thường nhưng chưa lan rộng ra mô xung quanh.
Tại chỗ (localized): Ung thư chỉ giới hạn ở cơ quan khởi phát, không có dấu hiệu của sự lan tràn.
Tại vùng (regional): Ung thư lan ra cơ quan/ mô/ hạch kế cận.
DI căn xa (distant): Ung thư lan rộng ra các cơ quan xa trong cơ thể.
Không biết (unknown): Không đủ thông tin để xác định giai đoạn.


(+81)-3-5623-3537
(+81)-90-6147-5823
VN(+84)093-649-9075 (zalo/viber/whatsapp)
ngoclt@partner-plus.co.jp
Tokyo Headquarters, 2-8-7 Nihonbashi honcho, Chuo-ku
Tokyo, 103-0023, Nhật Bản
Lầu 3, 98 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, TP. HCM, Việt Nam
24/7
Các ngày trong tuần